Thứ Ba, 21 tháng 4, 2015

Đấu giá và giữ chỗ tên miền (domain)





Quy định giữ chỗ Tên miền

  •     Hệ thống sẽ tạm giữ 1,000,000 đ/tên miền tiền đặt cọc
  •     Trong suốt quá trình đấu giá thì người tham gia đấu giá không được hủy đấu giá
  •     Nếu có người khác đấu giá cao hơn. Hệ thống sẽ thông báo đến những người đấu giá thấp hơn để có thể đặt giá đấu cao hơn
  •     Trong quá trình đấu giá nếu tên miền được gia hạn thì hệ thống sẽ hoàn tiền đặt cọc cho toàn bộ người tham gia đấu giá và đóng phiên đấu giá lại
  •     Sau khi chốt phiên đấu giá. Người trả giá cao nhất sẽ được đưa vào danh sách canh đăng ký tên miền. Đồng thời hệ thống sẽ hoàn tiền đặt cọc lại cho toàn bộ khách hàng đấu giá thất bại
  •     Nếu canh đăng ký thành công hệ thống sẽ tiến hành thêm dịch vụ vào hệ thống P.A Việt Nam và thông báo đến người thắng đấu giá
  •     Nếu canh đăng ký thất bại hệ thống sẽ hoàn tiền đấu giá cho người thằng đấu giá. Đồng thời chuyển trạng thái đấu giá tên miền thành thất bại

Quy định đấu giá Tên miền

  •     Hệ thống sẽ tạm giữ 1,000,000 đ/tên miền tiền đặt cọc
  •     Trong suốt quá trình đấu giá thì người tham gia đấu giá không được hủy đấu giá
  •     Nếu có người khác đấu giá cao hơn. Hệ thống sẽ thông báo đến những người đấu giá thấp hơn để có thể đặt giá đấu cao hơn
  •     Trong quá trình đấu giá nếu tên miền được gia hạn thì hệ thống sẽ hoàn tiền đặt cọc cho toàn bộ người tham gia đấu giá và đóng phiên đấu giá lại
  •     Sau khi chốt phiên đấu giá. Người trả giá cao nhất sẽ được đưa vào danh sách canh đăng ký tên miền. Đồng thời hệ thống sẽ hoàn tiền lại cho toàn bộ khách hàng đấu giá thất bại
  •     Sau khi chốt phiên đấu giá. Trong vòng 60 ngày kể từ khi tên miền đó hết hạn người chủ sở hữu cũ có quyền mua lại tên miền với giá cao = Mức đấu giá cao nhất + 1,000,000đ tiền phạt
  •     Nêu chủ sở hữu cũ đồng ý mua lại với giá cao thì hệ thống sẽ hủy phiên đấu giá hiện tại và hoàn tiền cho người thắng đấu giá. Đồng thời + 400,000đ vào tài khoản người thắng đấu giá
  •     Nếu sau 10 ngày kể từ khi chốt phiên đấu giá. Người chủ sở hữu không mua lại tên miền với giá cao. Hệ thống sẽ tiến hành thêm mới dịch vụ vào hệ thống của P.A Việt Nam. Đồng thời chuyển đổi thông tin chủ thể cũ sang chủ thể mới

Phân biệt web tĩnh và web động (web server)





1. Web tĩnh

- Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML,…

- Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần thay đổi và cập nhật.

- Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ liệu đi kèm.

- Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm quen với môi trường Internet.

Trang web tĩnh và website tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây.

* Ưu điểm cơ bản:

Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn tượng và cuốn hút hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì chúng ta có thể hoàn toàn tự do trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên toàn diện tích từng trang web tĩnh.

- Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web tĩnh nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc truy vấn cơ sở dữ liệu như các trang web động.

- Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa chỉ URL của các .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như trong web động.

- Chi phí đầu tư thấp: Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với website động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm cho website và chi phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu hệ điều hành tương thích (nếu có).

* Nhược điểm cơ bản:

- Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi và cập nhật nội dung thông tin của trang website tĩnh Bạn cần phải biết về ngôn ngữ html, sử dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web cũng như các chương trình cập nhật file lên server.

- Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng: Do nội dung trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thông tin của người truy cập tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng được.

- Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website tĩnh hầu như là phải làm mới lại website.

2. Web động
- Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.

- Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người dùng truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những câu chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều hình thức khác nữa.

Chẳng hạn ứng dụng cơ sở của bạn có chức năng như một công cụ thương mại điện tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website hay theo dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có liên quan đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website cơ sở dữ liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và xử lý thông tin giữa doanh nghiệp – doanh nghiệp.

- Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2.

- Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được bạn thường xuyên cập nhật thông qua việc Bạn sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị web . Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng Internet có thể xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet. Điều dễ nhận thấy là những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu hút nhiều khách hàng tới thăm hơn những web site ít có sự thay đổi về thông tin.

- Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, Bạn hoàn toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thông qua các phần mềm hỗ trợ mà không nhất thiết Bạn cần phải có kiến thức nhất định về ngôn ngữ html, lập trình web.

    Bạn cũng có thể nhìn nhận vấn đề theo khía cạnh khác: chẳng hạn bạn đã có sẵn những cơ sở dữ liệu như cơ sở dữ liệu sản phẩm, nhân sự, khách hàng hay bất kỳ cơ sở dữ liệu nào đó mà bạn muốn đưa thêm giao diện web vào để người dùng nội bộ hay người dùng Internet đều có thể sử dụng chương trình chỉ với trình duyệt web của mình.

- Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng thông tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp trên Net đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là website của giới chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.

Hoạt động của Web server (máy chủ web)

Máy chủ web và dịch vụ Web

   Khi bạn click chuột vào đường link đến một trang web bất kỳ hoặc đánh vào địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của nó, những hoạt động gì sẽ xẩy ra đằng sau đó để trang web hiển thị ra màn hình?



1. Nguyên tắc hoạt động của máy chủ web

    Giả sử có một người quen gọi điện thoại cho bạn: “Tôi vừa xem một trang web cung cấp dịch vụ máy chủ rất chuyên nghiệp! Bạn hãy đánh vào địa chỉ sau và xem thử nhé, địa chỉ trang web này là http://maychuvietnam.com.vn Khi bạn gõ dòng địa chỉ đó vào trình duyệt web và ấn Enter, trang web sẽ hiển thị trên màn hình của bạn.

   Làm thế nào mà trang web có thể hiển thị được như vậy? Cơ chế hoạt động của máy chủ web là gì?

   Các bước cơ bản trong tiến trình truyền tải trang web đến màn hình của bạn được thể hiện theo mô hình sau:

 Các tiến trình cơ bản

    Theo mô hình trên, trình duyệt web (bên trái) thực hiện một kết nối tới máy chủ web (bên phải), yêu cầu một trang web và nhận lại nó. Sau đây, là thứ tự từng bước cơ bản xảy đến đằng sau màn hình của bạn:

   Trình duyệt web tách địa chỉ website làm 3 phần:
  • Tên giao thức: “http”
  • Tên miền của máy chủ web: “http://maychuvietnam.com.vn”
  • Tên tệp HTML: “web-server.htm”

   Trình duyệt liên hệ với máy chủ tên miền (DNS Server) để chuyển đổi tên miền “http://maychuvietnam.com.vn” ra địa chỉ IP tương ứng. Sau đó, trình duyệt sẽ gửi tiếp một kết nối tới máy chủ của website có địa chỉ IP này qua cổng 80. Dựa trên giao thức HTTP, trình duyệt gửi yêu cầu GET đến máy chủ, yêu cầu tệp HTML “web-server.htm”. (Chú ý: một cookies cũng sẽ được gửi kèm theo từ trình duyệt web đến máy chủ).

   Tiếp đến, máy chủ sẽ gửi một file văn bản có các thẻ HTML đến trình duyệt web của bạn (một cookies khác cũng được gửi kèm theo từ máy chủ tới trình duyệt web, cookies này được ghi trên đầu trang của mỗi trang web).

   Trình duyệt web đọc các thẻ HTML để xác lập định dạng (hình thức trình bày) trang web và kết xuất nội dung trang ra màn hình của bạn.

    Trong giao thức HTTP nguyên bản, bạn cần cung cấp đầy đủ đường dẫn của tên tệp, ví dụ như “/” hoặc “/tên tệp.htm”. Sau đó, giao thức sẽ tự điều chỉnh để có thể đưa ra một địa chỉ URL đầy đủ. Điều này cho phép các công ty kinh doanh dịch vụ lưu trữ có thể lưu trữ nhiều tên miền ảo (virtual domains), có nghĩa nhiều tên miền cùng tồn tại trên một máy chủ và sử dụng cùng một địa chỉ IP duy nhất. Ví dụ, trên máy chủ của Máy chủ Việt Nam, địa chỉ IP là 123.30.171.44, nhưng nó có hàng trăm tên miền khác nhau cùng tồn tại.

    Rất nhiều máy chủ web đưa thêm các chế độ bảo mật trong nhiều tiến trình xử lý. Ví dụ, khi bạn truy cập vào một trang web và trình duyệt đưa ra một hộp hội thoại yêu cầu bạn đưa vào tên truy cập và mật khẩu, lúc này trang web mà bạn truy cập đã được bảo vệ bằng mật khẩu. Máy chủ web hỗ trợ người quản lý trang web duy trì một danh sách tên và mật khẩu cho phép những người được phép truy cập vào trang web. Đối với những máy chủ chuyên nghiệp, yêu cầu mức độ bảo mật lớn hơn, chỉ cho phép những kết nối đã được mã hóa giữa máy chủ và trình duyệt, do đó những thông tin nhạy cảm như mã số thẻ tín dụng… có thể được truyền tải tên Internet.

    Đó là tất cả những vấn đề cơ bản mà máy chủ Web họat động để truyền tải các trang web chuẩn hay còn gọi là trang web tĩnh. Các trang web tĩnh là những trang web không thay đổi, trừ khi người tạo ra trang web đó thay đổi lại.

2. Dịch vụ web

   Dịch vụ web (WS: Web Service) là một phương thức tích hợp các ứng dụng trên nền web. Mỗi ứng dụng trên nền web có thể sử dụng các thành phần khác nhau để tạo thành một dịch vụ web.

   Dòng tiến trình của một dịch vụ web bao gồm các bước sau:

   Dòng tiến trình của một dịch vụ web

1. Phát hiện – Tìm kiếm các dịch vụ web thích hợp trên một Web Site UDDI.

Tham khảo các chuẩn mới nhất: http://www.UDDI.org

2. Mô tả – Web Site UDDI trả lời bằng một tệp WSDL mô tả về dịch vụ web thích hợp cho ứng dụng client.

Tham khảo các chuẩn mới nhất: http://www.w3.org/2002/ws/desc/

3. Tạo Proxy – Tạo ra một Proxy cục bộ cho dịch vụ từ xa. Hiện nay không có chuẩn cho việc này.

Proxy chuyển một phương tiện khởi động phương thức (method invocation) của đối tượng thành một thông báo XML và ngược lại.

4. Tạo thông báo SOAP – Tạo ra một thông báo SOAP/XML và gửi đến địa chỉ URL được xác định trong tệp WSDL.

Tham khảo các chuẩn mới nhất:

http://www.w3.org/

http://www.ws-i.org

5. Nhận cuộc gọi và diễn dịch – SOAP Listener là một bộ phận chương trình chạy trên máy chủ để thu nhận cuộc gọi và diễn dịch nó cho dịch vụ web.

6. Thực hiện – Dịch vụ Web thực hiện các chức năng của mình và trả kết quả về cho client, thông qua listener và proxy.

  Cấu trúc công nghệ của dịch vụ web

    Dịch vụ web là một thuật ngữ dễ gây nhầm lẫn và bản thân nó cần được giải thích bằng một số khái niệm của công nghệ thông tin như các chuẩn SOAP/XML, UDDI và WSDL:

   UDDI là một chuẩn qui định loại Web Site đặc biệt chuyên cung cấp thông tin về vị trí của các dịch vụ web có trên mạng.

   WSDL là một ngôn ngữ chuẩn cho phép mô tả tính năng của các dịch vụ web.

   SOAP (Simple Object Access Protocol) là một giao thức chuẩn trao đổi thông tin giữa các dịch vụ web.

   XML là chuẩn ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có thể mở rộng với những sơ đồ mô tả tài liệu (DTD Schema).

   Chính việc trao đổi thông tin giữa các dịch vụ web đòi hỏi sử dụng nhiều công nghệ phải làm việc trơn tru với nhau.

   Dịch vụ web là một phương thức chuẩn để tích hợp các ứng dụng trên nền web (Web-based Applications). Các ứng dụng có thể sử dụng các thành phần khác nhau để tạo thành một dịch vụ, ví dụ như máy chủ chạy một trang web thương mại điện tử kết nối với cổng thanh toán điện tử qua một giao diện lập trình ứng dụng (API). Nếu ta tạo một ứng dụng web bởi công nghệ .NET của Microsoft thì thành phần trên máy chủ chính là hệ thống cung cấp trang HTML (IIS: Internet Information System), còn các thành phần thanh toán và các thành phần .NET được coi là các cấu kiện bên ngoài (component). Các thành phần này được gọi bởi phương thức SOAP (khác phương thức POST, GET thường dùng với HTML) nên không bị gặp phải tường lửa (firewall) khi truy cập các thành phần bên ngoài máy chủ. Và toàn bộ các thành phần đó gọi là một dịch vụ web.

  Dịch vụ web cho phép các tổ chức thực hiện truyền thông dữ liệu mà không cần phải có kiến thức về hệ thống tin học bị che giấu ở phía sau tường lửa. Một số dịch vụ web hiện nay có sẵn hoặc thậm chí miễn phí và càng ngày càng hướng dần vào phục vụ các cơ quan và doanh nghiệp.

WEB SERVER là gì?

Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server. Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *p...



   Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia)

   Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác.

   Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của bạn một dòng http://www.abc.com sau đó gõ phím Enter bạn sẽ gửi một yêu cầu đến một Server có Domain Name là www.abc.com. Server này sẽ tìm trang Web có tên là index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của bạn.

   Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một Web Server bởi việc cài đặt lên nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet.

   Khi máy tính của bạn kết nối đến một Web Server và gửi đến yêu cầu truy cập các thông tin từ một trang Web nào đó, Web Server Software sẽ nhận yêu cầu và gửi lại cho bạn những thông tin mà bạn mong muốn.

   Giống như những phần mềm khác mà bạn đã từng cài đặt trên máy tính của mình, Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt, và chạy trên máy tính dùng làm Web Server, nhờ có chương trình này mà người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng (Internet, Intranet).

   Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các trang Web và truyền tải chúng đến người dùng.

   Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập.

IBM X3650M4 - Máy chủ (server) IBM thế hệ mới E5-2600 Series

Thiết kế năng lượng hiệu quả,hỗ trợ nhiều Core, nhiều bộ nhớ và dung lượng dữ liệu trong một thiết  kế 2U có khả năng mở rộng dễ dàng để phục vụ và quản lý cho nhu cầu doanh nghiệp của bạn.



    Với sức mạnh tính toán trên mỗi watt và bộ vi xử lý Intel Xeon mới nhất, bạn có thể giảm chi phí trong khi vẫn duy trì tốc độ và độ tin cậy cao.Ứng dụng cho: cơ sở dữ liệu, ảo hóa, các ứng dụng doanh nghiệp, hợp tác / email, phương tiện truyền thông, web, HPC, Microsoft RemoteFX, và các ứng dụng điện toán đám mây .

 Các tính năng chính

 x3650 M4 là một máy chủ nổi bật với thiết kế 2U,2-socket,đáp ứng cho nhu cầu  kinh doanh quan trọng, cung cấp nhằm cải thiện hiệu suất và trả tiền khi bạn phát triển sự linh hoạt cùng với các tính năng mới nhằm cải thiện khả năng quản lý máy chủ. Hệ thống mạnh mẽ này được thiết kế cho các ứng dụng kinh doanh quan trọng nhất và triển khai điện toán đám mây tính của bạn.

 Kết hợp hiệu suất cân bằng và tính linh hoạt,x3650 M4 là một sự lựa chọn tuyệt vời cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các doanh nghiệp lớn. Nó có thể cung cấp thời gian hoạt động xuất sắc để giữ cho các ứng dụng kinh doanh quan trọng và triển khai điện toán đám mây đang chạy một cách an toàn. Dễ sử dụng và hệ thống công cụ quản lý toàn diện làm cho nó dễ dàng để triển khai.nổi bật với RAS và thiết kế cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh của bạn và giúp tiết kiệm chi phí hoạt động.

   Khai Triển và hiệu suất

 - x3650 M4 cung cấp rất nhiều tính năng để tăng hiệu suất, cải thiện khả năng mở rộng, và giảm chi phí:

 - bộ xử lý Intel Xeon E5-2600 product family cải thiện năng suất bằng cách cung cấp hiệu năng hệ thống cao cấp với bộ vi xử lý 8-core và lên tới tốc độ 2,9 GHz ,lên đến 20 MB bộ nhớ cache L3, và hai tương kết dẫn 8GT/s QPI .

  Lên đến hai bộ xử lý 16 cores và 32 threads , tối đa hóa việc thực hiện đồng thời của các ứng dụng đa luồng.

  Hiệu năng hệ thống thông minh và tích hợp với Intel Turbo Boost Technology 2.0 cho phép các lõi CPU chạy ở tốc độ tối đa trong khối lượng công việc cao điểm bằng cách tạm thời  xử lý vượt TDP.

  Công nghệ Intel Hyper-Threading boosts , tăng tốc cho các ứng dụng đa luồng bằng cách cho phép đồng thời đa luồng trong mỗi lõi xử lý, lên đến hai threads trên mỗi core.

  Công nghệ ảo hóa tích hợp sẵn trong phần cứng cho phép nhà cung cấp hệ điều hành để sử dụng các phần cứng tốt hơn cho khối lượng công việc ảo hóa.

  Intel Advanced Vector Extensions (AVT) cải thiện đáng kể hiệu suất cho các ứng dụng tính toán chuyên sâu kỹ thuật và khoa học nổi điểm so với bộ vi xử lý Intel Xeon 5600.

  24 khe cắm Ram 1333 MHz và bộ nhớ DDR3 ECC cung cấp tốc độ, tính sẵn sàng cao, và khả năng mở rộng bộ nhớ lên đến 768 GB (chạy ở 1066 MHz).

  Lý thuyết băng thông bộ nhớ tối đa của Intel Xeon processor E5 family là 51,6 GB / s, cải thiện 60% so với thế hệ của bộ vi xử lý Intel Xeon trước đó.

   Việc sử dụng các ổ đĩa trạng thái rắn (SSD) thay vì ổ đĩa truyền thống (ổ cứng quay) có thể cải thiện đáng kể hiệu năng I / O. Ổ SSD có thể hỗ trợ lên đến hơn 100 lần các hoạt động I / O mỗi giây (IOPS) so với một ổ cứng thông thường.

  Hỗ trợ 16 khoang ổ đĩa, cùng với các sao lưu nội bộ và một ổ đĩa quang option, cung cấp một nền tảng linh hoạt và khả năng mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bạn.

 Các máy chủ có tích hợp  cổng 4 Gigabit Ethernet và hai tùy chọn cổng Ethernet 10 Gb mezzanine cards mà không không hao tốn khe PCIe.

 Các máy chủ cung cấp khả năng mở rộng PCI Express 3.0 I/O để cải thiện băng thông tối đa lý thuyết 60%(8GT/s cho mỗi liên kết) so với thế hệ trước của PCI Express 2.0.

Với công nghệ Intel tích hợp I/O, bộ điều khiển PCI Express 3.0 được tích hợp vào bộ vi xử lý Intel Xeon  processor E5 family. Sự tích hợp này giúp làm giảm đáng kể độ trễ I/O và tăng hiệu suất hệ thống tổng thể.

 Tính khả dụng và tính bảo trì

     x3650 M4 cung cấp nhiều tính năng để đơn giản hóa việc bảo trì và tăng thời gian hoạt động của hệ thống:

 1.    Các máy chủ cung cấp bộ nhớ mirroring  và bộ nhớ rank sparing để dự phòng trong trường hợp non-correctable của một bộ nhớ không thể sửa chữa được.

 2.    Công cụ bao gồm việc cung cấp truy cập dễ dàng để tháo lắp nâng cấp và các linh kiện part, chẳng hạn như CPU, Ram, và adapter cards

 3.    Các máy chủ cung cấp trao đổi nóng ổ đĩa (hot-swap), hỗ trợ dự phòng RAID cho việc  bảo vệ dữ liệu và thời gian hoạt động hệ thống tốt hơn.

4.      Các máy chủ có hai nguồn cung cấp điện dự phòng hot-swap và bốn hot-swap động cơ kép N + N ,các Fans dự phòng để cung cấp sẵn có cho các ứng dụng kinh doanh quan trọng.

 5.    Phân tích lỗi tiên đoán (PFA),phát hiện khi các thành phần hệ thống (processors, VRMs,memory,HDDs, fans, and power supplies) hoạt động bên ngoài ngưỡng tiêu chuẩn và tạo ra các cảnh báo chủ động trước một thất bại có thể, do đó tăng thời gian hoạt động.

 6.    Ổ đĩa trạng thái rắn (SSD) cung cấp độ tin cậy tốt hơn đáng kể so với ổ cứng truyền cho thời gian hoạt động lớn hơn.

 7.    Tích hơp sẵn Management Module Version II (IMM2), liên tục giám sát các thông số hệ thống, tạo ra cảnh báo, và thực hiện khôi phục hành động trong trường hợp thất bại để giảm thiểu thời gian chết.

8.    Tích hợp  chẩn đoán, Dynamic Systems Analysis (DSA) , tăng tốc độ công việc việc xử lý sự cố để giảm thời gian dịch vụ.

 9.    Baỏ hành với dịch vụ 24x7.

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2015

Nhiệm vụ của PROXY

Proxy làm nhiệm vụ gì ?

    Proxy là một Internet server làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát tạo sự an toàn cho việc truy cập Internet của các máy khách, còn gọi là khách hàng sử dụng dịch vụ internet. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ: 123.234.111.222:80.Địa chỉ IP của proxy trong ví dụ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.



Chức năng của proxy

     Một số hãng và công ty sử dụng proxy với mục đích: Giúp nhiều máy tính truy cập Internet thông qua một máy tính với tài khoản truy cập nhất định, máy tính này được gọi là Proxy server. Chỉ duy nhất máy Proxy này cần modem và account truy cập internet, các máy client (các máy trực thuộc) muốn truy cập internet qua máy này chỉ cần nối mạng LAN tới máy Proxy và truy cập địa chỉ yêu cầu. Những yêu cầu của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp, tại điểm trung gian này công ty kiểm soát được mọi giao tiếp từ trong công ty ra ngoài internet và từ internet vào máy của công ty. Sử dụng Proxy, công ty có thể cấm nhân viên truy cập những địa chỉ web không cho phép, cải thiện tốc độ truy cập nhờ sự lưu trữ cục bộ các trang web trong bộ nhớ của proxy server và giấu định danh địa chỉ của mạng nội bộ gây khó khăn cho việc thâm nhập từ bên ngoài vào các máy của công ty.

     Đối với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền internet: Do internet có nhiều lượng thông tin mà theo quan điểm của từng quốc gia, từng chủng tộc hay địa phương mà các nhà cung cấp dịch vụ internet khu vực đó sẽ phối hợp sử dụng proxy với kỹ thuật tường lửa để tạo ra một bộ lọc gọi là firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong mỹ tục đối với quốc gia, chủng tộc hay địa phương đó. Địa chỉ các website mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gửi đi, tới các DNS server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các thông tin từ internet gửi vào máy của khách hàng và ngược lại.

Ý nghĩa của proxy

Proxy không chỉ có giá trị bởi nó làm được nhiệm vụ của một bộ lọc thông tin, nó còn tạo ra được sự an toàn cho các khách hàng của nó, firewal Proxy ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập của các đối tượng không mong muốn vào máy của khách hàng. Proxy lưu trữ được các thông tin mà khách hàng cần trong bộ nhớ, do đó làm giảm thời gian truy tìm làm cho việc sử dụng băng thông hiệu quả.

Proxy server giống như một vệ sĩ bảo vệ khỏi những rắc rối trên Internet. Một Proxy server thường nằm bên trong tường lửa, giữa trình duyệt web và server thật, làm chức năng tạm giữ những yêu cầu Internet của các máy khách để chúng không giao tiếp trực tiếp Internet. Người dùng sẽ không truy cập được những trang web không cho phép (bị cấm).

Mọi yêu cầu của máy khách phải qua Proxy server, nếu địa chỉ IP có trên proxy, nghĩa là website này được lưu trữ cục bộ, trang này sẽ được truy cập mà không cần phải kết nối Internet, nếu không có trên Proxy server và trang này không bị cấm, yêu cầu sẽ được chuyển đến server thật, DNS server… và ra Internet. Proxy server lưu trữ cục bộ các trang web thường truy cập nhất trong bộ đệm để giảm chi phí kết nối, giúp tốc độ duyệt web nhanh hơn.

Proxy server bảo vệ mạng nội bộ khỏi bị xác định bởi bên ngoài bằng cách mang lại cho mạng hai định danh: một cho nội bộ, một cho bên ngoài. Điều này tạo ra một “bí danh” đối với thế giới bên ngoài và gây khó khăn đối với nếu người dùng “tự tung tự tác” hay các hacker muốn xâm nhập trực tiếp máy tính nào đó.
Cách sử dụng proxy hiệu quả

Do các proxy có quy mô bộ nhớ khác nhau và số lượng người đang sử dụng proxy nhiều-ít khác nhau, Proxy server hoạt động quá tải thì tốc độ truy cập internet của khách hàng có thể bị chậm. Mặt khác một số website khách hàng có đầy đủ điều kiện nhân thân để đọc, nghiên cứu nhưng bị tường lửa chặn không truy cập được thì biện pháp đổi proxy để truy cập là điều cần thiết nhằm đảm bảo công việc. Do đó người sử dụng có thể chọn proxy server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng proxy mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ IP của proxy vào cửa sổ internet option của trình duyệt trong máy của mình. Sử dụng proxy server khác (phải trả phí hoặc miễn phí) thì phải điền địa chỉ IP của proxy server vào cửa sổ internet option của trình duyệt.Proxy làm nhiệm vụ gì ?

Proxy là một Internet server làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát tạo sự an toàn cho việc truy cập Internet của các máy khách, còn gọi là khách hàng sử dụng dịch vụ internet. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ: 123.234.111.222:80.Địa chỉ IP của proxy trong ví dụ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.
Chức năng của proxy

Một số hãng và công ty sử dụng proxy với mục đích: Giúp nhiều máy tính truy cập Internet thông qua một máy tính với tài khoản truy cập nhất định, máy tính này được gọi là Proxy server. Chỉ duy nhất máy Proxy này cần modem và account truy cập internet, các máy client (các máy trực thuộc) muốn truy cập internet qua máy này chỉ cần nối mạng LAN tới máy Proxy và truy cập địa chỉ yêu cầu. Những yêu cầu của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp, tại điểm trung gian này công ty kiểm soát được mọi giao tiếp từ trong công ty ra ngoài internet và từ internet vào máy của công ty. Sử dụng Proxy, công ty có thể cấm nhân viên truy cập những địa chỉ web không cho phép, cải thiện tốc độ truy cập nhờ sự lưu trữ cục bộ các trang web trong bộ nhớ của proxy server và giấu định danh địa chỉ của mạng nội bộ gây khó khăn cho việc thâm nhập từ bên ngoài vào các máy của công ty.

Đối với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền internet: Do internet có nhiều lượng thông tin mà theo quan điểm của từng quốc gia, từng chủng tộc hay địa phương mà các nhà cung cấp dịch vụ internet khu vực đó sẽ phối hợp sử dụng proxy với kỹ thuật tường lửa để tạo ra một bộ lọc gọi là firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong mỹ tục đối với quốc gia, chủng tộc hay địa phương đó. Địa chỉ các website mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gửi đi, tới các DNS server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các thông tin từ internet gửi vào máy của khách hàng và ngược lại.

Ý nghĩa của proxy

    Proxy không chỉ có giá trị bởi nó làm được nhiệm vụ của một bộ lọc thông tin, nó còn tạo ra được sự an toàn cho các khách hàng của nó, firewal Proxy ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập của các đối tượng không mong muốn vào máy của khách hàng. Proxy lưu trữ được các thông tin mà khách hàng cần trong bộ nhớ, do đó làm giảm thời gian truy tìm làm cho việc sử dụng băng thông hiệu quả.

    Proxy server giống như một vệ sĩ bảo vệ khỏi những rắc rối trên Internet. Một Proxy server thường nằm bên trong tường lửa, giữa trình duyệt web và server thật, làm chức năng tạm giữ những yêu cầu Internet của các máy khách để chúng không giao tiếp trực tiếp Internet. Người dùng sẽ không truy cập được những trang web không cho phép (bị cấm).

    Mọi yêu cầu của máy khách phải qua Proxy server, nếu địa chỉ IP có trên proxy, nghĩa là website này được lưu trữ cục bộ, trang này sẽ được truy cập mà không cần phải kết nối Internet, nếu không có trên Proxy server và trang này không bị cấm, yêu cầu sẽ được chuyển đến server thật, DNS server… và ra Internet. Proxy server lưu trữ cục bộ các trang web thường truy cập nhất trong bộ đệm để giảm chi phí kết nối, giúp tốc độ duyệt web nhanh hơn.

   Proxy server bảo vệ mạng nội bộ khỏi bị xác định bởi bên ngoài bằng cách mang lại cho mạng hai định danh: một cho nội bộ, một cho bên ngoài. Điều này tạo ra một “bí danh” đối với thế giới bên ngoài và gây khó khăn đối với nếu người dùng “tự tung tự tác” hay các hacker muốn xâm nhập trực tiếp máy tính nào đó.

Cách sử dụng proxy hiệu quả

    Do các proxy có quy mô bộ nhớ khác nhau và số lượng người đang sử dụng proxy nhiều-ít khác nhau, Proxy server hoạt động quá tải thì tốc độ truy cập internet của khách hàng có thể bị chậm. Mặt khác một số website khách hàng có đầy đủ điều kiện nhân thân để đọc, nghiên cứu nhưng bị tường lửa chặn không truy cập được thì biện pháp đổi proxy để truy cập là điều cần thiết nhằm đảm bảo công việc. Do đó người sử dụng có thể chọn proxy server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng proxy mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ IP của proxy vào cửa sổ internet option của trình duyệt trong máy của mình. Sử dụng proxy server khác (phải trả phí hoặc miễn phí) thì phải điền địa chỉ IP của proxy server vào cửa sổ internet option của trình duyệt.

PROXY SERVER - Hoạt động và phân loại




1. Hoạt động của Proxy Server

    Nguyên tắc hoạt động cơ bản của proxy Server là : Proxy server xác định những yêu cầu từ phía client và quyết định đáp ứng hay không đáp ứng, nếu yêu cầu được đáp ứng, proxy server sẽ kết nối tới server thật thay cho client và tiếp tục chuyển tiếp đến những yêu cầu từ client đến server, cũng như đáp ứng những yêu cầu của server đến client.

    Để hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của Proxy Server chúng ta tìm hiểu về phân loại các hệ thống proxy.

Dạng kết nối trực tiếp

   Phương pháp đầu tiên được sử dụng trong kỹ thuật Proxy là cho người sử dụng kết nối trực tiếp đến Firewall Proxy, sử dụng địa chỉ của Firewall và số cổng của Proxy (ví dụ  proxy 221.7.197.130:3128 cổng của proxy là 3128), sau đó Proxy hỏi người sử dụng cho địa chỉ của host hướng đến, đó là một phương pháp brute force (vét cạn) sử dụng bởi Firewall một cách dễ dàng.

   Và đó cũng là một vài nguyên nhân tại sao nó là phương pháp ít thích hợp.

    Trước tiên, yêu cầu người sử dụng biết địa chỉ của Firewall, kế tiếp nó yêu cầu người sử dụng nhập vào hai địa chỉ cho mỗi sự kết nối: Địa chỉ của Firewall và địa chỉ của đích hướng đến. Cuối cùng nó ngăn cản những ứng dụng hoặc những nguyên bản trên máy tính của người sử dụng điều đó tạo ra sự kết nối cho người sử dụng, bởi vì chúng sẽ không biết như thế nào điều khiển những yêu cầu đặc biệt cho sự truyền thông với Proxy.

Dạng thay đổi client


    Phương pháp kế tiếp sử dụng Proxy setup phải thêm vào những ứng dụng tại máy tính của người sử dụng. Người sử dụng thực thi những ứng dụng đặc biệt đó với việc tạo ra sự kết nối thông qua Firewall. Người sử dụng với ứng dụng đó hành động chỉ như những ứng dụng không sửa đổi. Người sử dụng cho địa chỉ của host đích hướng tới. Những ứng dụng thêm vào biết được địa chỉ Firewall từ file config (file thiết lập) cục bộ, cài đặt sự kết nối đến ứng dụng Proxy trên Firewall, và truyền cho nó địa chỉ cung cấp bởi người sử dụng. Phương pháp này rất có hiệu quả và có khả năng che dấu người sử dụng, tuy nhiên, cần có một ứng dụng Client thêm vào cho mỗi dịch vụ mạng là một đặc tính trở ngại.

2. Phân loại proxy – Đặc điểm từng loại.
HTTP Proxy

    HTTP Proxy là một proxy server phổ biến nhất. Trước đây, với sự trợ giúp của loại Proxy này, ta chỉ có thể xem trang Web, hình ảnh, và tải file. Tuy nhiên, ngày ngay, các phiên bản chương trình mới (ICQ,..) đã biết cách làm việc xuyên qua các Proxy Server loại này. Bất kỳ phiên bản trình duyệt nào cũng có thể làm việc với chúng.

SOCKS Proxy

    Các Proxy Server loại này biết cách làm việc với bất kỳ loại thông tin nào trên Internet (mạng dùng giao thức TCP/IP), tuy nhiên cách dùng của chúng trong các chương trình nên được chỉ rõ là có khả năng làm việc với Socks proxy. Cần phải có chương trình phụ thêm nào đó để dùng Socks Proxy với trình duyệt (các trình duyệt không biết cách làm việc xuyên qua các Socks proxy). Tuy nhiên, bất kỳ phiên bản ICQ nào (và nhiều chương trình thông dụng khác) cũng có thể làm việc hoàn hảo thông qua các Socks proxies.

CGI Proxy

    Loại Proxy Server chỉ có thể được truy cập với trình duyệt mà thôi. Trong các chương trình khác, việc dùng loại proxy này là phức tạp (và người ta không cần thiết điều đó, vì đã có các HTTP proxies). Tuy nhiên, bởi loại proxy này lúc đầu được thiết kế là để làm việc với trình duyệt, người ta có thể dùng nó một cách rất đơn giản. Hơn thế nữa, ta có thể tạo cấu trúc chuỗi từ các proxy loại này một cách khá dễ dàng.

FTP proxy
    Loại proxy này được chuyên biệt hóa để chỉ làm việc với các máy chủ truyền file (FTP servers), ta có thể dùng các proxy loại này trong hầu hết các trình quản lý file (FAR. Windows Commander, v,v.), các trình tải file thông dụng (CuteFTP, GetRight, v,v.) và trong các trình duyệt.


Tại sao lại dùng PROXY SERVER?

Chúng ta sẽ đi sâu hơn về các tính năng chính của Proxy Server để hiểu vì sao lại dùng Proxy Server.

     Các tính năng chính của Proxy server gồm 3 chức năng chính
  •     Tường lửa và filtering.
  •     Chia sẻ kết nối.
  •     Caching.

Tường lửa và filtering (Tính lọc ứng dụng)



    Đối với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền internet: Do internet có nhiều lượng thông tin mà theo quan điểm của từng quốc gia, từng chủng tộc hay địa phương mà các nhà cung cấp dịch vụ internet khu vực đó sẽ phối hợp sử dụng proxy với kỹ thuật tường lửa để tạo ra một bộ lọc gọi là firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong mỹ tục đối với quốc gia, chủng tộc hay địa phương đó. Địa chỉ các website mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gửi đi, tới các DNS server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các thông tin từ internet gửi vào máy của khách hàng và ngược lại.

Chia sẻ kết nối với Proxy Server

    Nhiều sản phẩm phần mềm dành cho chia sẻ kết nối trên các mạng gia đình đã xuất hiện trong một số năm gần đây. Mặc dù vậy, trong các mạng kích thước lớn và trung bình, proxy server vẫn là giải pháp cung cấp sự mở rộng và hiệu quả trong truy cập Internet. Thay cho việc gán cho mỗi máy khách một kết nối Internet trực tiếp thì trong trường hợp này, tất cả các kết nối bên trong đều có thể được cho qua một hoặc nhiều proxy và lần lượt kết nối ra ngoài.

Proxy Servers và Caching



    Caching của các trang web có thể cải thiện chất lượng dịch vụ của một mạng theo 3 cách. Thứ nhất, nó có thể bảo tồn băng thông mạng, tăng khả năng mở rộng. Tiếp đến, có thể cải thiện khả năng đáp trả cho các máy khách. Ví dụ, với một HTTP proxy cache, Web page có thể load nhanh hơn trong trình duyệt web. Cuối cùng, các proxy server cache có thể tăng khả năng phục vụ. Các Web page hoặc các dòng khác trong cache vẫn còn khả năng truy cập thậm chí nguồn nguyên bản hoặc liên kêt mạng trung gian bị offline.

Chúng ta đã thấy những ưu điểm của proxy server ,vậy proxy server có khuyết điểm gì không ?
  • Khuyết điểm đầu tiên mà chúng ta thấy do không truy xuất trực tiếp ra bên ngoài mà phải không qua một proxy Server nên tốc độ truy xuất chậm hơn so với thực tế .
  • Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể kiếm một proxy server còn sống (alive) để sử dụng .Và nguy cơ có thể bị tấn công nếu proxy server đó mang thông tin nguy hiểm như hacker lập ra để phúc vụ mục đích xấu.
  • Đôi khi cần một proxy khác nhau cho mỗi nghi thức, bởi vì proxy server phải hiểu nghi thức đó để xác định những gì được phép và không được phép. Để thực hiện nhiệm vụ như là client đến server thật và server thật đến proxy client, sự kết hợp , install và config tất cả những server khác nhau đó có thể rất khó khăn .
  • Mặc dù phần mềm proxy có hiệu quả rộng rải những dịch vụ lâu đời và đơn giàn như FPT và Telnet, những phần mềm mới và ít được sử dụng rộng rãi thì hiếm khi thấy. Thường đó chính là sự chậm trễ giữa thời gian  xuất hiện một dịch vụ mới và proxy cho dịch vụ đó, khoảng thời gian phụ thuộc vào phương pháp thiết kế proxy cho dịch vụ đó, điều này cho thấy khá khó khăn khi đưa dịch vụ mới vào hệ thống khi chưa có proxy cho nó thì nên đặt bên ngoài fire wall, bởi vì nếu đặt bên trong hệ thống thì đó chính là yếu điểm.
  • Nếu chúng ta “chịu khó” bỏ qua những khuyết điểm của Proxy Server ,và   những hiệu quả của Proxy Server mang lại thì chúng ta sẽ có một lá chắn tốt cho hệ thống .

PROXY




1.Proxy là gì?

    Proxy: Chỉ một hệ thống Computer hoặc một Router tách biệt kết nối, giữa người gửi (Sender) và người nhận (Receiver). Nó đóng vai trò là một hệ thống chuyển tiếp (Relay) giữa 2 đối tượng: Client (muốn truy cập tài nguyên) và Server (cung cấp tài nguyên mà Client cần).

    Nhờ chức năng chuyển tiếp (trung chuyển có kiểm soát) này, các hệ thống Proxy (hay Proxy servers trạm cài đặt proxy) được sử dụng để giúp ngăn chặn attacker xâm nhập vào Mạng nội bộ và các proxy cũng là một trong những công cụ được sử dụng để xây dựng Firewall trong Mạng của các tổ chức có nhu cầu truy cập Internet.

    Từ proxy còn có nghĩa “hành động nhân danh một người khác” và thực sự Proxy server đã làm điều đó, nó hành động nhân danh cho Client và cả Server . Tất cả các yêu cầu từ Client ra Internet trước hết phải đến Proxy, Proxy kiểm tra xem yêu cầu nếu được cho phép,  sẽ chuyển tiếp có kiểm soát yêu cầu ra Internet đến server cung cấp dịch vụ (Internet Hosts). Và cũng tương tự sẽ phản hồi (response) hoặc khởi hoạt các yêu cầu đã được kiểm tra từ Internet và chuyển yêu cầu này đến Client. Cả hai Client và Server nghĩ rằng chúng nói chuyện trực tiếp với nhau nhưng thực sự chỉ “talk” trực tiếp với Proxy.

Tóm lại hiểu một cách đơn giản và trực quan nhất

    Proxy chỉ một hệ thống Computer hoặc một Router tách biệt kết nối, giữa người gửi (Sender) và người nhận (Receiver)  proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định.(tất nhiên là phải khác nhau theo từng địa phương và từng nước)

Ví dụ: 77.71.0.149:8080. Địa chỉ IP của proxy trong ví dụ là 77.71.0.149 và cổng truy cập là 8080.

2.Proxy Server
  • Proxy Server là một server đóng vai trò cài đặt proxy làm trung gian giữa người dùng trạm( workstation user) và Internet. Với Proxy Server, các máy khách( clients) tạo ra các kết nối đến các địa chỉ mạng một cách gián tiếp. Những chương trình client của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp.
  • Proxy server xác định những yêu cầu từ client và quyết định đáp ứng hay không đáp ứng, nếu yêu cầu được đáp ứng, proxy server sẽ kết nối với server thật thay cho client và tiếp tục chuyển tiếp đến những yêu cầu từ client đến server, cũng như đáp ứng những yêu cầu của server đến client. Vì vậy proxy server giống cầu nối trung gian giữa server và client.

    Hiểu một cách đơn giản là : Proxy server là một trung tâm cài đặt các proxy .Mà các proxy này nằm giữa máy tính của bạn và tài nguyên internet (bộ đệm) mà bạn đang truy nhập . Dữ liệu mà bạn yêu cầu đến proxy trước , rồi sau đó nó mới truyền dữ liệu cho bạn và ngược lại.

3.Tại sao lại dùng Proxy ?
  •     Do mọi thông tin truy xuất phải thông qua Proxy nên chúng ta có thể quản lý được mọi thông tin ra và vào ví dụ: Mọi yêu cầu của máy khách phải qua Proxy server, nếu địa chỉ IP có trên proxy, nghĩa là website này được lưu trữ cục bộ, trang này sẽ được truy cập mà không cần phải kết nối Internet, nếu không có trên Proxy server và trang này không bị cấm, yêu cầu sẽ được chuyển đến server thật, DNS server… và ra Internet.
  •     Các dịch vụ proxy đều có lợi trong việc logging :Vì các proxy server hiểu các giao thức cơ bản, chúng cho phép logging đạt hiệu quả. Ví dụ, thay vì logging tất cả những dữ liệu đã truyền, một FTP (File Transfer Protocol) proxy server chỉ ghi lại những lệnh đã tạo và những đáp ứng của remote server, điều này giúp việc logging ít và hữu dụng hơn.
  •     Đáp ứng được nhu cầu truy xuất của cá nhân và vừa đảm bảo an toàn cho hệ thống cục bộ do chúng ta sử dụng địa chỉ ẩn danh ,và mọi truy xuất đều thông qua proxy nên thông tin cục bộ không trực tiếp tương tác với bên ngoài.
  •     Các dịch vụ proxy cho phép người dùng truy cập các dịch vụ Internet “trực tiếp”. Với các dịch vụ Proxy, các người dùng luôn nghĩ rằng họ đang tương tác trực tiếp với các dịch vụ Internet. Ví dụ các người dùng chỉ cần gõ vào địa chỉ của một trang web nào đó thì trang web được trình duyệt hiển thị lên cho người dùng. Dĩ nhiên là có nhiều công việc phải làm ở bên trong nhưng nó là trong suốt đối với người dùng. Người dùng truy cập các dịch vụ Internet từ chính những hệ thống riêng của họ, mà không cần cho phép các gói tin truyền trực tiếp giữa hệ thống của người dùng và Internet đảm bảo an toàn cho hệ thống.
  •     Proxy server tích lũy và cứu file , những file mà thường đựơc yêu cầu bởi ngàn người dùng trên internet trong dữ liệu đặc biệt , gọi là cache . Do đó , proxy server chúng có thể tăng tốc độ truy nhập internet. Cache của proxy server có thể đã sẵn chứa thông tin bạn cần trong thời gian bạn yêu cầu , làm cho proxy server có thể phân phối thông tin ngay lập tức mà không cần phải truy tìm thông tin ngoài internet.
  •     Một Proxy Server thường nằm bên trong tường lửa , giữa trình duyệt web và server thật , làm chức năng tạm giữ những yêu cầu Internet của các máy khách để chúng không giao tiếp trực tiếp Internet .Người dùng sẽ không truy cập được những trang web không cho phép ( bị công ty cấm ). Vd :Admin không muốn nhân viên của mình đọc báo hay chơi game online trong giờ làm việc , bằng cách dùng proxy server admin có thể khóa một số site được chỉ định.
  •     Proxy server làm cho việc sử dụng băng thông có hiệu quả do chúng ta quản lý được các hoạt động của người dùng.Nên có thể giới hạn thông tin nào được dùng và không dùng tránh được việc nghẽn băng thông.

FILE SERVER - giải pháp lưu file cho doanh nghiệp!

    Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào hiện tại có sử dụng máy tính, thì tất nhiên sẽ có các file tài liệu cần được lưu trữ và chia sẻ trong nội bộ cũng như chia sẻ rộng rãi cho khách hàng, đối tác.




    Vậy làm thế nào để lưu trữ an toàn và tiện lợi ? Đây có lẽ là một câu hỏi đã từng làm trăn trở khá nhiều doanh nghiệp cũng như người có trách nhiệm xây dựng và quản lý hệ thống lưu trữ – giải pháp file server của các công ty.

    Có nhiều cách để tạo nên sự an toàn, bao gồm đầu tư hạ tầng và giải pháp, hoặc là cả hai. Một máy chủ lưu trữ tất cả dữ liệu của công ty phải đạt tiêu chuẩn trực tuyến trong suốt thời gian công ty hoạt động hành chính, và cũng có thể là ngoài giờ làm việc, hoặc 24/24 tùy từng yêu cầu cụ thể.

    Ngoài ra sự an toàn còn được đánh giá thông qua khả năng xử lý linh hoạt các trường hợp rủi ro có thể tính đến gây mất mát dữ liệu như: hỏng hóc phần cứng (Ổ cứng, Raid lỗi…), sự cố cháy nổ máy chủ, sự cố sock điện…

   Vậy còn sự tiện lợi ? Nó nằm ở khả năng mở rộng lưu trữ, quá trình thao tác đơn giản, không mất thời gian cho doanh nghiệp và người sử dụng, không đòi hỏi quá nhiều hiểu biết về chuyên môn đối với người sử dụng văn phòng.

    Nhận thấy nhu cầu này, techSOLUTiONS đã xây dựng một gói dịch vụ, giải pháp file server trọng gói cho doanh nghiệp và các tổ chức có nhu cầu lưu trữ. Giải pháp file server có các tính năng chính như sau:

  • Sử dụng hệ thống lưu trữ SAN mà không cần phải đầu tư chi phí phần cứng.
  • Sẵn sàng mở rộng dung lượng lưu trữ bất cứ lúc nào có nhu cầu.
  • Quản lý người dùng: Thêm, xóa, sửa, cấp quyền hạn cho người dùng vào từng thư mục tương ứng hoặc các thư mục dùng chung.
  • Hỗ trợ phần mềm sync file trực tiếp từ máy trên Windows, Linux, Mac OS.
  • Hỗ trợ phần mềm cho các thiết bị di động sử dụng iOS và Android.
  • Chi phí đầu tư hợp lý, được tính theo dung lượng cũng như tài nguyên hệ thống triển khai.